MỤC TIÊU
Sau buổi học học viên có thể trình bày:
- Các khái niệm về giao tiếp, ngôn ngữ, lời nói, & chơi đùa,
- Kim tự tháp về giao tiếp,
- Quá trình phát triển của lời nói,
- Mô hình xử lý của lời nói,
- Các mốc phát triển về giao tiếp, ngôn ngữ, lời nói, & chơi đùa dựa vào tài liệu để trình bày,
- Học tập & các kiểu học tập.
Giao tiếp (Communication)
- Sự trao đổi ý tưởng, thông điệp hoặc yêu cầu qua ngôn ngữ lời, sự diễn cảm ở nét mặt, điệu bộ hoặc ký hiệu giữa người gửi (sender) và người nhận (receiver).
- Sự truyền đạt một thông điệp từ một người đến một người khác bao gồm sự lên xuống của giọng, sự diễn cảm ở mặt, thái độ và điệu bộ.
- Là một thông tin được trao đổi giữa các cơ thể sống.
- Giao tiếp có thể bằng ngôn ngữ lời nói hoặc không lời hoặc bằng văn bản
Có chủ ý (Intentional)
Giao tiếp có chủ ý: Liên quan đến việc nhận thức của một cá nhân là họ có khả năng gây ảnh hưởng lên người khác trong môi trường của họ.
(Intentinal communication: Involves the understanding by the individual that they can have an effect on others in their environment)
Không có chủ ý (Unintentional)
Giao tiếp không có chủ ý: Một cá nhân làm điều gì đó để giúp người khác hiểu được họ đang cảm thấy như thế nào hoặc họ cần gì, mà không giao tiếp có mục đích. Ví dụ, cười, em bé khóc.
(Unintentional communication: An individual does something that helps to understand how they are feeling or what they need, without communicating on purpose. For example, smile, a baby crying)
Kim tự tháp giao tiếp
Các thành phần của giao tiếp
Quá trình phát triển giao tiếp thành lời nói
Lời nói
- Những âm thanh – sự phát âm, sự tạo ra âm.
- Một hành động vận động, đòi hỏi sự phối hợp của cơ thể.
- Là tiến trình phát âm và kết hợp âm thanh có âm vị thành những từ để giao tiếp.
- Bao gồm chất lượng, ngữ điệu và tốc độ của giọng nói.
- Đối với trẻ em, lời nói là một qúa trình phát triển liên tục, đồng bộ của nhiều cơ quan. Lời nói cũng phát triển như các hệ khác trong cơ thể.
Mô hình xử lý lời nói
Ngôn ngữ (Language)
- Một dạng mã hóa xã hội chung hoặc là hệ thống chung đại diện cho các khái niệm thông qua việc sử dụng các biểu tượng tuỳ ý và các quy tắc kết hợp của các biểu tượng này.
- Là một hệ thống phức tạp và linh hoạt của các biểu tượng, được sử dụng dưới nhiều hình thức cho tư duy để giao tiếp.
- Việc học và sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả được quyết định: yếu tố nhận thức, tâm lý, môi trường, giáo dục, động lực và các yếu tố vai trò văn hóa xã hội.
Ngôn ngữ – việc sử dụng các hình thức nói, viết, ra dấu hay các hình thức khác trong phương thức diễn đạt hay tiếp nhận.
Các thành phần của ngôn ngữ
Các thành phần của ngôn ngữ
Ngôn ngữ hiểu: Năng lực, kiến thức, hiểu thông tin bằng đường thính giác và xử lý thông tin đó.
Ví dụ thực hiện theo yêu cầu: vui lòng lấy quyển sách đặt trên bàn.
Ngôn ngữ diễn đạt: sử dụng ngôn ngữ có lời hoặc không lời hoặc bằng văn bản.
Tóm lại
Trẻ em phải trải qua nhiều trải nghiệm trong năm đầu tiên với cơ chế phát âm và tạo ra những âm thanh đa dạng.
Mỗi ngôn ngữ là một phương tiện truyền bá duy nhất của suy nghĩ.
Khi ta mất một ngôn ngữ, ta mất đi một phần cốt yếu của con người.
Cả lời nói và ngôn ngữ là những phần của quy trình rộng lớn của sự giao tiếp.
Vậy tại sao chúng ta phải giao tiếp
- Ý tưởng của bạn ?
- Lý do quan trong để giao tiếp ?
Thế nào là giao tiếp tốt…
- Thế nào là giao tiếp tốt ?
- Kiểu giao tiếp của bạn ?
- VẬY chúng ta làm gì để giao tiếp thành công ?
Các kiểu giao tiếp trong cuộc sống hằng ngày
Giao tiếp bằng lời.
Giao tiếp không lời.
- nét mặt
- cử chỉ, điệu bộ
- kí hiệu
- tranh ảnh
- văn bản, tin nhắn, công văn, email…
Phối hợp.
Học tập
Có nhiều lý thuyết khác nhau về việc chúng ta học như thế nào.
Lý thuyết học tập là các mô hình khái niệm miêu tả thông tin được tiếp thu, xử lý và lưu trữ trong khi học tập.
Việc học tập kết hợp với các tác động về mặt nhận thức, cảm xúc, môi trường và sự trải nghiệm để đạt được, nâng cao hoặc thay đổi kiến thức, các kỹ năng, các giá trị và quan điểm về thế giới của một người nào đó.
Nhận thức việc học
Sự chú tâm
Sự tập trung
Sự phân biệt
Trí nhớ thính giác
Sự phán đoán
Trí nhớ – nhận biết; nhớ lại; ngắn hạn; dài hạn.
Trải nghiệm học tập
- Liên hệ tư duy với những kinh nghiệm học tập trước đây …
- Khi việc học tập dễ dàng…
- Khi việc học tập gặp khó khăn, cần phải nỗ lực…
- Học tập ở người lớn: khi chúng ta có động lực và được truyền cảm hứng để tích cực học tập một điều nào đó, chúng ta sẽ có trách nhiệm về việc học tập của bản thân
Chúng ta sẽ học tập hiệu quả nhất khi chúng ta thư giãn và ở trong tình trạng tỉnh táo một cách bình ổn, không phải gắng sức (tính trội/sự chiếm ưu thế của sóng α của não).
Động viên của gia đình…
Việc học của trẻ
Môi trường trải nghiệm
- Môi trường ảnh hưởng việc học tập bởi vì môi trường là một phần của kinh nghiệm sống nói chung của chúng ta.
- Văn hóa có thể được coi là một môi trường trong đó diễn ra việc học tập.
- Môi trường phù hợp sẽ cung cấp việc học hiệu quả, đây là một xung động kích thích hiệu quả cho mọi quy trình học tập.
- Thí dụ: bạn có thể thấy là sẽ dễ bắt chước nói giọng Mỹ hơn là nói giọng Anh chẳng hạn, bởi vì bạn tiếp xúc với các chương trình TV của Mỹ cũng như các Trung tâm dạy ngoại ngữ Việt-Mỹ nhiều ở Việt Nam.
Kết luận
- Có nhiều quy trình liên quan đến việc học tập;
- Con người có nhiều phương cách học tập khác nhau;
- Một kiểu học tập phù hợp với mọi phương thức sẽ KHÔNG thật sự phù hợp;
- Không phải mọi việc học tập đều hiển nhiên ngay từ đầu;
- Kinh nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc học tập;
- Bối cảnh học tập có thể thúc đẩy việc học tập và gợi nhớ;
- Liên hệ tư duy về phương thức ta học tập không chỉ giúp chúng ta mà còn giúp khách hàng của chúng ta;
- Hãy nghĩ đến những chiến lược bạn thấy có lợi cho việc học tập;
- Hãy hỏi khách hàng của bạn là điều gì giúp họ học tập tốt hơn.
Các kiểu học tập
VAK – Visual (Thị giác), Auditory (Thính giác), Kinesthetic (Vận động)
http://www.nwlink.com/~donclark/hrd/styles/vakt.html
Các kiểu học tập
Thị giác (không gian): Bạn thích dùng tranh, ảnh và sự hiểu biết về không gian.
Thông qua tai (thính giác – âm nhạc) Bạn thích dùng âm thanh và âm nhạc
Có lời (ngôn ngữ): Bạn thích dùng từ ngữ, cả trong nói và viết.
Thể chất (vận động): Bạn thích dùng cơ thể, tay chân và giác quan sờ chạm.
Logic (toán học): Bạn thích dùng logic, sự suy luận và các hệ thống hơn.
Xã hội (giữa các cá nhân với nhau): Bạn thích học nhóm với những người khác hơn.
Đơn độc (trong một cá nhân): Bạn thích làm việc một mình và tự học hơn.
Não bộ và việc học tập về lời nói và ngôn ngữ
Thùy thái dương – tiếp thu thông tin qua thính giác, xử lý ngôn ngữ;
Thùy trán – các ý tưởng và lên kế hoạch; lập trình vận động;
Thùy đỉnh – sự tích hợp qua thân thể-giác quan;
Thùy chẩm – sự tích hợp thị giác.
Tự học có định hướng
Các cá nhân chịu trách nhiệm cho quá trình học của họ bằng cách:
- Nhận diện các nhu cầu học tập của bản thân
- Đặt ra những mục tiêu
- Nhận diện các nguồn tài nguyên tư liệu
- Thực hiện các chiến lược học tập
Đánh giá kết quả
Kinh nghiệm giúp chúng ta học tập
Chúng ta có kinh nghiệm thông qua các giác quan của chúng ta, và thông qua các đáp ứng của chúng ta đối với các trải nghiệm về:
- nghe
- nhìn
- nếm
- ngửi
- sờ chạm
- cảm xúc
- chuyển động cơ thể
Vậy trẻ em học tập giao tiếp như thế nào?
Nền tảng giác quan
- Mục đích xã hội
- Nhận thức
Trẻ em trải nghiệm về thế giới thông qua các giác quan và chuyển động của bản thân.
Trẻ em cũng học cách giao tiếp thông qua các giác quan và chuyển động của bản thân.
Chúng ta gọi đây là nền tảng giác quan của việc học tập giao tiếp.
Chúng ta là ANTL
Hiểu được việc khách hàng có thể học tập hành vi thích ứng và kém thích ứng như thế nào;
Chỉ cách cho khách hàng xóa bỏ điều đã học tập, học tập trở lại điều khác, hoặc đơn giản học tập điều mới;
Liên hệ tư duy về việc học tập của bản thân mình là một phần của tiến trình giáo dục và phát triển sự chuyên nghiệp.
Hiểu nhiều hơn về sự phát triển của trẻ em;
Hiểu vai trò của ngôn ngữ trong việc hỗ trợ học tập. Ví dụ, đặc biệt là trẻ em đang học ngữ văn;
Hiểu nhiều hơn về giao tiếp, lời nói, ngôn ngữ, cảm nhận, nhận thức và tư duy
CÁC MỐC PHÁT TRIỂN
Mốc phát tiển Ngôn ngữ
Tuổi | Ngôn ngữ Hiểu | Ngôn ngữ Diễn đạt |
0-6 tháng | Quay tìm, nhìn theo, lạ quen.
Ý thức khi có sự thay đổi giọng, mĩm cười, cười lớn tiếng |
Khóc đòi, cười, tạo âm gừ gừ, a à để phản ứng với giao tiếp và bày tỏ cảm xúc.
Tạo được các âm một cách tự nhiên m,b không rõ và biết phun mưa, |
Tuổi | Ngôn ngữ Hiểu | Ngôn ngữ Diễn đạt |
6-9 tháng | Biết lạ quen, quay tìm ngay khi gọi tên, nhìn chăm chú vào hình ảnh.
Đáp ứng với không hầu hết thời gian, |
Bập bẹ, baba, mama dada không có nghĩa kết hợp được phụ âm và nguyên âm. Đưa tay đòi ẳm, bắt chước bye bye, hết rồi…
Phát âm khi chơi hoặc muốn gây sự chú ý |
Tuổi | Ngôn ngữ Hiểu | Ngôn ngữ Diễn đạt |
9-12 tháng | Hiểu mệnh lệnh đơn giãn như: đưa cho mẹ, đừng sờ vào, banh đâu.
Nhìn vào người gọi tên trẻ. Hiểu một số từ chức năng: lên, mở và chờ. Hiểu mệnh lệnh 1 bước. Chỉ một số bộ phận trên cơ thể |
Bập bẹ âm dài, âm ngắn. Sử dụng âm thanh không phải lời nói để gây chú ý. Bắt chước lời baba, ma, da. Ở cuối tháng thứ 12 bắt đầu xuất hiện từ đơn đầu tiên, vd: ba, ma.
Biết chỉ trỏ…
|
Tuổi | Ngôn ngữ Hiểu | Ngôn ngữ Diễn đạt |
12-18 tháng | Nhận ra bộ phận cơ thể, hiểu 50 từ trở lên.
Tìm kiếm vật, chọn được hai vật khi có yêu cầu. Vui thích với sách tranh ảnh..chỉ trỏ với từ hành động |
Lắc đầu nói “không”, kết hợp phát âm với cử chỉ, sử dụng 10-20 từ tự phát (từ sớm).
Bắt chước từ, yêu cầu nhiều hơn. Hỏi gì đây? Đâu?. Sử dụng khoảng 50 từ |
Tuổi | Ngôn ngữ Hiểu | Ngôn ngữ Diễn đạt |
18-24 tháng | Làm theo mệnh lệnh 2 bước.
Hiểu khái niệm về dài, ngắn, to, nhỏ, cao, thấp. Hiểu 100 từ, hiểu câu đơn giãn. Lắng nghe kể chuyện, đọc sách. Hiểu nhanh hơn |
Sử dụng từ thường xuyên, bắt chước nói theo 3 từ một lúc, sử dụng 50-100 từ.
Đề cập đến tên mình, đặt câu hỏi có/ không. Xuất hiện vài đại từ xưng hô. |
Tuổi | Ngôn ngữ Hiểu | Ngôn ngữ Diễn đạt |
2-3 tuổi | Đáp ứng được những câu hỏi đơn giãn.
Nhận ra đồ vật theo chức năng. Hiểu cụm từ mà có giới từ. Trả lời có hoặc không chính xác. Làm theo mệnh lệnh 2-3 bước. Nhận ra từng bộ phận của vật thể. |
Yêu cầu giúp với nhu cầu cá nhân.
Sử dụng động từ, nói câu 3-4 từ. Gọi tên được một màu, đáp ứng với lời chào. Sử dụng vài giới từ, Sử dụng khoảng 500-900 từ. |
Mốc phát tiển Ngôn ngữ 3-6 tuổi
Phát triển mạnh về ngôn ngữ, trẻ giao tiếp bằng NN ngữ cảnh và NN giải thích, “Trẻ lên 3 cả nhà học nói”.
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 3-4 tuổi.
* Trẻ phát âm được các âm vị nhưng còn sai nhiều
* Thay thế âm khó bằng âm dễ: rổ-dổ; khăn-hăn; ếch-ết; uống-uốn; ngủ-ngụ; mũi-múi.
* Bỏ bớt âm cuối, âm đệm: Xoài-xài; khuếch khoác-khất khác.
* Giọng kéo dài, êa chưa gọn, vẫn còn hiện tượng nói ngọng, nói lắp sinh lý.
Mốc phát tiển Ngôn ngữ 3-6 tuổi
– Có thể sử dụng khoảng 1200-1300 từ. Trong đó 50% danh từ, 26% động từ, 10% tính từ, 6% trang từ, 4% đại từ, 1,8% khác.
– Trẻ hiểu và sử dụng được các từ chỉ về thời gian, màu sắc, khái niệm, định hướng trong không gian.
Cao | Thấp | Dài | Ngắn | Rộng |
96,7% | 96,7% | 86,7% | 86,7% | 70% |
Hôm qua | Hôm nay | Ngày mai | Nhanh | Chậm |
3,3% | 13,3% | 6,7% | 100% | 100% |
Xanh | Đỏ | Vàng | Trắng | Đen |
80% | 80% | 93,3% | 90% | 90% |
- Hiểu và trả lời câu hỏi đơn giản, hiểu bài thơ, câu chuyện.
- Biết kể lại, tự kể nội dung ngắn, đơn giản.
- Sử dụng câu đơn, sử dụng câu phức: câu đơn 72,6%; câu phức 27,4%.
- Câu nói còn mang tính chất tình huống, còn dùng câu rút gọn, câu thiếu thành phần trong giao tiếp.
- Các từ đôi khi chưa gắn bó trong câu: ví dụ: Mẹ Nga ngoan mới con yêu.
- Biết chú ý lắng nghe người khác nói.
- Nghe và nhắc lại đúng các âm vị, vần, tiếng thông thường.
- Nghe hiểu lời chỉ dẫn đơn giản, trả lời đúng câu hỏi đơn giản.
- Nghe hiểu và kể lại một câu chuyện, hoặc đoạn có từ 8-10 câu (có hình minh hoạ).
- Hiểu nội dung đoạn văn ngắn, trả lời câu hỏi về nội dung đã được nghe đọc.
- Tự nói về bản thân, gia đình, đồ vật bằng 3 câu liên tục, biết kể lại chuyện, tự kể chuyện theo tranh.
- Hiểu và trả lời được các dạng câu hỏi: cái gì, ở đâu, của ai, như thế nào và tại sao
Mốc phát triển lời nói
0-3 tháng
- Khóc
- Ợ hơi
- Mỉm cười
- Tiếng hừ hừ
- Hóng chuyện, phát ra âm như là nguyên âm a, ơ…
4-6 th
- Bắt đầu bập bẹ lập lại một âm tiết bắt đầu b,m (ba,ma), âm môi.
- Cười thành tiếng và phát ra âm thanh để đáp ứng lại những kích thích và lời nói của người lớn.
- Âm gừ gừ kéo dài 15-20 giây.
7-10 th
- Tiếp tục việc bập bẹ nhiều hơn, sử dụng các phụ âm phát triển sớm và nguyên âm (bababa, dadada).
- Bắt chước giọng điệu của người lớn (cường độ, trường độ, cao độ).
- Bập bẹ nhiều hơn một phụ âm (badomi).
12 th
- Phát ra vài từ đơn đầu tiên có nghĩa: ma, mum, bai (bye-bye).
- Phát âm các nguyên âm: (a, o, ô, u, ư, e, ê, i)
- Phát âm các phụ âm phát triển sớm khác nhau / b, m, h, d / .
- Ngân nga theo giai điệu bài hát, đáp lại trò “cúc– hà”
24 th
- Nói đúng hầu hết nguyên âm và một số phụ âm sớm.
- Tăng vốn từ đơn mỗi ngày.
- Bắt chước và sử dụng kết hợp 2 từ như là: mẹ đi, bánh nữa, cái gì.
- Tính dễ hiểu của lời nói khoảng 50%.
Tiếng Việt
Phụ âm: b,c,ch,d,đ,ph,g,h,l,m,n,ng,nh,t,th,x,s,v,tr,kh,r.
Nguyên âm: a,â,ă,o,ô,ơ, u,ư,i,e,ê; ua, ưa, ia.
Thanh: ngang, huyền, sắc, hỏi, ngã, nặng
Sự phát triển âm lời nói
Độ dài trung bình của một câu nói
Mốc phát triển giao tiếp
0-3 th
- Giao tiếp mắt.
- Mỉm cười, khóc.
- Phản ứng với người nói chuyện với trẻ bằng nét mặt, cử động thân thể, âm thanh.
- Video
3-6 th
- Nhìn khi được gọi tên.
- Chơi ú òa`
- Nhận ra giọng điệu thân mật, giận dữ.
- Nhìn theo ánh mắt của người lớn.
- Gừ gừ như chim (cooing).
- Video
6-9 th
- Chú ý chung.
- Ngừng hoạt động khi nghe gọi tên.
- Thực hiện vài hoạt động quen thuộc.
- Dùng cử chỉ và âm thanh để yêu cầu đồ vật.
9-12 th
- Đáp ứng với yêu cầu bằng lời đơn giản.
- Sử dụng các dấu hiệu không bằng lời để chấp nhận và từ chối.
- Cùng chú ý, chú ý giao tiếp.
- Bập bẹ – từ có nghĩa.
- Hiểu và làm theo các hoạt động đơn giản.
12-18 th
- Sử dụng điệu bộ cử chỉ để yêu cầu.
- Bắt đầu dùng đại từ.
- Luân phiên nhiều hơn.
- Số lượng từ tăng nhanh chóng.
- Rất nhiều chỉ trỏ và cử chỉ khác xuất hiện.
- Thích thú với sách, tranh ảnh.
- Phát âm từ đơn rõ ràng
18-24 th
- Sử dụng từ và phát âm khi chơi.
- Sử dụng từ để tương tác.
- Lặp lại hành động để làm cho người khác bật cười.
- Nói luân phiên.
- Bắt đầu nói câu đơn giản.
- Ra nhiều dấu hiệu hơn nếu không hiểu.
- Video
2-3 tuổi
- Xem trẻ khác chơi và tham gia chơi.
- Luân phiên trong câu chuyện, sử dụng từ đơn, dần dần cụm 2, 3 từ về 1 chủ đề đơn giản.
- Gia tăng sự chú ý.
- Bắt chước hoạt động trong trò chơi.
- Mở rộng trò chơi (chơi với bạn).
- Nhịp điệu bài hát
3-4 tuổi
- Trả lời câu hỏi: chức năng của đồ vật tên tuổi.
- Đặt câu hỏi “Cái gì?”, “Đâu?”, “Tại sao”…
- Chơi với một nhóm bạn.
- Duy trì cuộc hội thoại.
- Làm theo quy tắc giao tiếp bằng lời.
- Dùng được số nhiều
4-5 tuổi
- Luân phiên trong hội thoại.
- Bắt đầu, duy trì, kết thúc.
- Trò chơi với các quy tắc.
- Tham gia chơi đóng vai.
- Nói câu dài.
- Hiểu và trả lời được các câu hỏi khó: tại sao, như thế nào…